FITTING VÀ LỰA CHỌN GẬY KỸ THUẬT (GẬY WEDGE)
tung
Thứ 3 23/01/2024
7 phút đọc
Nội dung bài viết
Gậy kỹ thuật là một chủ đề hấp dẫn ngay cả với những người thợ fitting hay sửa chữa gậy, bởi vốn dĩ đây là cây gậy được sử dụng trong nhiều tình huống nhất ở trên sân
Gậy kỹ thuật là một chủ đề hấp dẫn ngay cả với những người thợ fitting hay sửa chữa gậy, bởi vốn dĩ đây là cây gậy được sử dụng trong nhiều tình huống nhất ở trên sân. Nếu như gậy driver chỉ sử dụng khi người chơi đặt bóng trên tee và thực hiện cú phát bóng từ địa hình bằng phẳng, thì gậy kỹ thuật lại mang tính chất quyết định khi bóng nằm ở những khu vực ngắn quanh green. Chính vì sự quan trọng của gậy wedge trong vô vàn các tình huống khác nhau trên green mà người chơi cần lựa chọn đúng khi trang bị một bộ gậy hoàn chỉnh.
FITTING VÀ LỰA CHỌN GẬY KỸ THUẬT (GẬY WEDGE) PHÙ HỢP
Bước 1: Số lượng gậy wedge
Điều đầu tiên bạn nên để ý tới đó là có thể mang theo bao nhiêu cây gậy wedge. Luật golf chỉ có phép người chơi sử dụng 14 cây gậy khi chơi, nên cách lựa chọn sử dụng nhiều cây gậy dài sẽ hạn chế số lượng gậy wedge bạn được phép sử dụng.
Các cây gậy wedge thường sẽ bắt đầu từ 48° và sau đó tăng dần đều. Một bộ gậy chỉ có 2 cây gậy wedge sẽ khiến bạn phải biến hoá trong rất nhiều tình huống, vì vậy cố gắng có ít nhất 3 cây gậy wedge để có nhiều sự lựa chọn cho mỗi tình huống quanh green.
Bạn cũng không nhất thiết phải có 4 cây gậy wedge nếu điều đó là không cần thiết, và cũng có thể cân nhắc lựa chọn thêm gậy dài hoặc thêm gậy wedge với từng sân bạn định đánh.
Bước 2: Dải độ loft của gậy kỹ thuật (wedge)
Mỗi cây gậy wedge nên cách nhau từ 4°- 6°, trong đó sự chênh lệch 4° được coi là tiêu chuẩn vì điều này mang lại sự khác biệt đồng đều về khoảng cách giữa các gậy và người chơi sẽ tuỳ biến một cách dễ dàng hơn. Một cách lựa chọn hiệu quả để bạn không bị hổng một khoảng cách nào không có gậy đánh, đó là tính toán độ loft cây gậy wedge đầu tiên và cây gậy wedge cuối cùng.
Ví dụ cây gậy wedge đầu tiên của bạn có độ mở 48°, và bạn cảm thấy phải có gậy 58° để đánh những cú đánh bổng. Trong trường hợp này cây gậy wedge phù hợp ở giữa sẽ là 53° và bạn có thể sẽ phải tác động điều chỉnh độ mở của cây 52° hoặc 54° để về được độ loft 53° như mong muốn.Lưu ý là điều này sẽ ảnh hưởng tới độ bounce ở đáy gậy mà chúng ta sẽ nhắc đến dưới đây.
Hãy cùng xem một ví dụ khác, nếu cây gậy wedge đầu tiên của bạn vẫn là 48° nhưng bạn nhất định phải có gậy lob wedge 60° để thực hiện những cú đánh bóng bổng, thì phù hợp nhất là bổ sung thêm 52° và 56°. Tuy nhiên bạn sẽ lựa chọn ra sao nếu số lượng gậy không cho phép bạn chọn cả hai cây gậy này?
Lúc này độ loft ở chính giữa 48 và 60 là 54° và bạn có thể lựa chọn cây gậy này, tất nhiên lúc này bạn sẽ hay phải xử lý khéo tay để điều tiết về các khoảng cách khác nhau do giới hạn về số lượng gậy. Đến đây chắc bạn đã thấy được một hạn chế của việc trang bị những cây gậy wedge có độ mở lớn và việc trang bị những cây gậy này sẽ có thể khiến bạn đau đầu trong việc giải bài toán về dải độ loft hợp lý giữa các gậy, vì vậy hãy chỉ chọn những cây gậy wedge nhiều hơn 58° nếu thực sự cần thiết.
Bước 3: Bounce và grind
Khái niệm bounce có thể phức tạp với những người chơi golf phổ thông và việc lựa chọn có thể khiến bạn bị rối lên xung quanh các yếu tố kỹ thuật của cây gậy wedge. Hãy cứ nhớ đơn giản độ bounce là độ mở của đáy mặt gậy và tuỳ thuộc vào cách sử dụng của bạn mà hãy chọn những độ bounce tương ứng. Với cách đánh lướt ngang mặt đất khi xử lý tình huống, bạn nên lựa chọn những cây gậy có bounce từ 6° trở xuống và với cách đánh tấn công vào bóng nhiều từ trên xuống, bạn hãy cân nhắc bounce trên 12°.
Tuy nhiên bạn cũng nên lưu ý không phải tình huống hoặc địa hình nền đất nào cũng phù hợp với cách đánh sở trường của mình. Ví dụ với cách tấn công cắm vào bóng, bạn sẽ thấy hạn chế ở các sân golf có nền đất cứng và khi đó việc thay đổi kỹ thuật hoặc vị trí bóng trong khi đánh sẽ là cần thiết để tiếp xúc được hiệu quả hơn. Đó cũng là lý do nếu bạn không thiên về một cách đánh nào cụ thể thì những lựa chọn bounce trung bình như 8° hoặc 10° sẽ cho bạn không gian để tuỳ biến trong rất nhiều tình huống mà không phải thay đổi kỹ thuật quá nhiều. Nói một cách khác đó cũng là những độ bounce đa dụng và thân thiện.
Trong khi đó những tuỳ chọn về grind – độ mài của đáy gậy cũng là một yếu tố bạn nên biết mặc dù không nhất thiết phải để ý tới quá kỹ. Đáy gậy mài nhiều cũng sẽ giúp cây gậy lướt ngang mặt cỏ dễ hơn nếu đó là cách đánh của bạn. Về cơ bản độ mài này sẽ phụ thuộc nhiều vào thiết kế bounce của từng gậy và bạn có thể dễ dàng quan sát độ mài khi nhìn vào phần đáy cạnh sau của gậy.
Bước 4: Lie angle của gậy kỹ thuật (wedge)
Cũng giống như gậy sắt, lie angle là một yếu tố rất quan trọng của gậy wedge. Độ nằm của cây gậy (lie angle) sẽ ảnh hưởng nhiều tới tương tác của đáy gậy và mặt đất khi tiếp xúc, và cũng có thể khiến đường bóng bay lệch hướng nếu lie angle không phù hợp. Bạn có thể kiểm tra lie angle giống như khi fit gậy sắt và bạn đặc biệt không nên bỏ qua bước này.
Bước 5. Cán gậy của gậy kỹ thuật (wedge)
Bạn cũng không nên lựa chọn các loại cán gậy cứng và nặng giống gậy sắt vì wedge là những cây gậy kỹ thuật được sử dụng trong rất ít các tình huống cần full swing. Khi bạn chỉ cần một vòng swing nhỏ và chậm cho các cú đánh tinh tế quanh green thì cán gậy phù hợp sẽ là các loại nặng và mềm, vừa đảm bảo độ búng mang lại cảm giác khi đánh, cũng vừa đảm bảo độ đầm tay khi đánh.
Nguồn chia sẻ từ PGA Phạm Minh Đức.
-------
CHỌN GẬY WEDGE PHÙ HỢP TẠI GOLF LAND
Với ứng dụng công nghệ Trackman/ GC Quad hàng đầu Thế giới cùng đội ngũ nhân viên được đào tạo fitting bài bản cùng các mẫu gậy kỹ thuật demo mới nhất sẽ giúp khách hàng có những trải nghiệm thực tế về cảm giác và kỹ thuật với hơn 40 thông số liên quan đến đường bóng để tìm kiếm các loại driver phù hợp.
Inbox fanpage tư vấn: m.me/golfland.ltd hoặc gọi tới Hotline/Zalo: 0813 137 98